Saturday, January 19, 2013

XEM TỬ VI ÔNG NỘI - PHẠM CHÍ TƯỞNG


Lá S T Vi Trn Đi





Hỏa (-)
PHÚC-ĐỨC / 102
Tị

CƠ <-Thổ-vđ>
Thiên-Việt
Thiên-Phúc
Đường-Phù
Hỉ-Thần
Ân-Quang
Tam-Thai
Phượng-Các
Giải-Thần
Thái-Tuế
Lâm-Quan
Hỏa (+)
ĐIỀN-TRẠCH / 92
Ngọ

TỬ-VI <+Thổ-mđ>
Văn-Khúc
Thiên-Quan
Phi-Liêm
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Đào-Hoa
TUẦN
Quan-Đới
Thổ(-)
QUAN-LỘC (Thân) / 82
Mùi

Tả-Phù
Hữu-Bật
Tấu-Thơ
Tang-Môn
TUẦN
Mộc-Dục
Kim (+)
NÔ-BỘC / 72
Thân

PHÁ <-Thủy-hđ>
Văn-Xương
Hóa-Lộc
Quốc-Ấn
Tướng-Quân
Thiên-Thương
Thai-Phụ
Thiếu-Âm
Thiên-Tài
Cô-Thần
Trường-Sinh
Thổ(+)
PHỤ-MẪU / 112
Thìn

SÁT <+Kim-hđ>
Bệnh-Phù
Phong-Cáo
Thiên-Hỉ
Đẩu-Quân
Trực-Phù
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Quả-Tú
Thiên-La
Đế-Vượng

Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Dần

Tên: Pham Chi Tuong 
Năm Sinh: QUÝ TỴ 
Âm-Nam 
Tháng: 4
Ngày: 11
Giờ DẦN 
Bản-Mệnh Trường-lưu-Thủy 
Cục: Thủy-nhị-cục 
THÂN cư QUAN-LOC (Than) / 82: tại cung MÙI 

Lượng chỉ: 3 lượng 2 chỉ
Mệnh : Trường Lưu Thủy (nước sông dài)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con chó. 

Xem thêm Tử Bình

2011 XemTuong.net
Mùi
Sửu
Thân
Hợi
Tuất
Dậu
Kim (-)
THIÊN-DI / 62
Dậu

Tiểu-Hao
Địa-Không    
Thiên-Quí
Bát-Tọa
Long-Trì
Quan-Phù
Phá-Toái
Dưỡng
Mộc(-)
MỆNH / 2
Mão

NHẬT <+Hỏa-vđ>
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
Thiên-Khôi
Đại-Hao
Điếu-Khách
LN Van-Tinh:
Suy
Thổ(+)
TẬT-ÁCH / 52
Tuất

LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Thanh-Long
Thiên-Sứ
Hồng-Loan
Tử-Phù
Địa-Giải
Nguyệt-Đức
Địa-Võng
Thiên-Trù
Thai
Mộc(+)
HUYNH-ĐỆ / 12
Dần

VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Phục-Binh
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Kiếp-Sát
Lưu-Hà
Bệnh
Thổ(-)
PHU-THÊ / 22
Sửu

ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Hóa-Quyền
Quan-Phủ
Kình-Dương    
Địa-Kiếp    
Hỏa-Tinh    
Thiên-Khốc
Bạch-Hổ
Hoa-Cái
TRIỆT
Tử
Thủy(+)
TỬ-TỨC / 32

THAM <-Thủy-hđ>
Hóa-Kỵ
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Linh-Tinh    
Long-Đức
Thiên-Hình
Thiên-Thọ
TRIỆT
Mộ
Thủy(-)
TÀI-BẠCH / 42
Hợi

NGUYỆT <-Thủy-mđ>
Hóa-Khoa
Lực-Sĩ
Đà-La    
Thiên-Hư
Tuế-Phá
Thiên-Giải
Thiên-Mã
Tuyệt


Thân chào bạn Pham Chi Tuong. 
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..

Thông tin cá nhân 
Họ tên: Pham Chi Tuong 
Sinh ngày: 11 , Tháng 4 , Năm Quý Tỵ 
Giờ: Dần 
Giới tính: Nam 
Lượng chỉ: 3 lượng 2 chỉ 
Mệnh : Trường Lưu Thủy (nước sông dài)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con chó. 

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 2
Tuổi trẻ bôn chôn ích lợi gì 
Từ hăm hai tuổi hết sầu bi 
Tiền tài danh vọng từ từ tới 
Họa phước tạo công đã định kỳ.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ được sung sướng tạo dựng nhà cửa. Vợ chồng sống rất hạnh phúc, sanh con cái rất thông minh. Sau nhờ con gái nhiều hơn. Sống xa cha mẹ hay anh em. 


Mệnh bình giải 
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. 
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoàị Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận. 

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ. 

Rất thông minh, thẳng thắn, cương trực, đoan chính, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài vượng lộc, giàu sang. Có khiếu về chính trị lẫn văn hóạ Đàn bà có NHẬT sáng ở mệnh thì được hưởng cả phúc thọ cho chồng con tuy nhiên tính tình hơi nóng nảy (NHẬT miếu, vượng, đắc địa). 
Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa). 
Cách này ví như mặt trời bình minh ánh sáng ẩn tàng rực rở mà ôn hòạ Người có cách này được hưởng phú quí tột bực, danh nghiệp hạnh thông (LƯƠNG, NHẬT đồng cung). 
Tốt về nhiều phương diện trong đời sống, công danh, tiền tài, sự nghiệp (NHẬT ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão, Dần). 

Nhật Xuất Phù Tang (NHẬT ở cung Mão thủ Mệnh hay ở cung Quan-Lộc cũng vậy): Định-Quí-Cuộc. 


Rất rực rở, tốt đẹp (nhưng không được gặp Hóa-Lộc Mệnh an tại Mão có Hao (Đại-Hao hay Tiểu-Hao tọa thủ). 

Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếụ Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Haọ Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)). 
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)). 
Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)). 
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh túù. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73). 
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suy là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) 
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bèø và người giúp việc mới cóù thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286). 
Thân bình giải 
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm. 
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậụ 
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh. 
Thân vô-chính-diệu gặp Tả-Phù, Hữu-Bật là người phải xa quê hương, xuất thân từ hàng dân dã. Nếu ba phương hợp lại có TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG lại càng rất tốt. 
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp. 
Phụ Mẫu bình giải 
Cha mẹ túng thiếu vất vả, thường mang cố tật hay mắc ác bệnh. Nếu không, tất mắc nhiều tai họạ Sớm khắc một trong hai thân. Cha mẹ và con cũng không thể chung sống với nhau lâu dài được. Nên làm con nuôi họ khác (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn). 
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác. 
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)). 
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)). 
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). 
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ)) 
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). 
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)). 
Phúc đức bình giải 
Được hưỡng phúc sống lâụ Họ hàng hiếm người nhưng khá giả (CƠ đơn thủ tại Tỵ). 
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). 
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các). 
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí). 
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí). 
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)). 
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được
người hiến đất cho chôn cất (Ân-Quang (Mộc)). 
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)). 
Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)). 
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)). 
Điền trạch bình giải 
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lạị Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ-VI tại Ngọ). 
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử). 
Tài sản tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa) hãm-địa). 
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)). 
Quan lộc bình giải 
Công danh rực rở, uy quyền hiễn hách. Nên chuyên về chính trị, kinh tế, sau được xứng ý toại lòng (NHẬT, NGUYỆT xung chiếu hay hợp chiếu trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu). 
Có chức tước lớn, được nhiều người nâng đở (Tả, Hữu đồng cung). 
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TUẦN án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu). 
Nô bộc bình giải 
Nhân viên oán trách, phản chủ (PHÁ-QUÂN hãm-địa). 
Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)). 
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)). 
Ít bạn bèø hoặc ít giao thiệp (Cô-Thần (Thổ)). 
Thiên di bình giải 
Hay bị lừa đảo mưu hạị Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp). 
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các). 
Dễ chết đường (Không, Kiếp). 
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)). 
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)). 
Thường khi chết ở xa nhàø hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)). 
Tật ách bình giải 
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung." 
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM). 
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng). 
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)). 
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)). 
Tài bạch bình giải 
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". 
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 
Giàu có lớn, dễ kiếm tiền (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi). 
Dễ làm giàụ Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật). 
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)). 
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)). 
Lúc phát thì tiền vào như nước (Thiên-Mã (Hỏa)). 
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ) 
Tử tức bình giải 
Sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hõng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạỵ Đặc biệt có thể không có con trai (THAM-LANG tại Tí). 
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)). 
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)). 
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)). 
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)). 
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)). 
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT). 
Phu / Thê bình giải 
Có được vợ hiền thục đảm đang tạo dựng gia đình hòa thuận, bách niên giai lãọ Nếu hội Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp có sự hình khắc trong đời sống vợ chồng. Bỏ nhau, nếu không phải xa nhau thời gian rất lâu, rồi mới đoàn tụ. Vợ chồng rất thông minh. Chủ phân ly, mỗi người mỗi ngã (Cự Môn). Phú "Cự Đồng cùng hội cung phụ Một sầu góa bụa, hai sầu lỡ duyên" (ĐỒNG, CỰ đồng cung). 
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hay bất hòa, nếu có phải chia ly cũng chỉ trong thời gian ngắn. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Cưới xin khó khăn. Sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến hung họa càng nhiều thêm (Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kình, Đà). Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tương. Gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, quỉ quyệt. 
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên. 
Mối lái rất nhiều nhưng vẫn khó thành (Cự, Hỏa, Linh). 
Ba lần mối lái cũng chưa xong (Cự, Linh, Hỏa). 
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không). 
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh). 
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc). 
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phốị Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Kình, Không, Kiếp, Tuần, Triệt). 
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ (Linh, Hỏa, Kình, Không, Kiếp). 
Phú "Cự Môn, Linh Hỏa tương phùng, Ba lần mối lái chẳng xong mối sầụ" (CỰ, Linh, Hỏa). 
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phốị Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Linh, Hỏa, Kình, Không, Kiếp). 
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)). 
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)). 
Tình duyên cách trở (Kình). 
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử). 
Huynh đệ bình giải 
Ít anh chị em (VŨ,TƯỚNG đồng cung). 
Trong số anh chị em có người hoang đàng. Gái thì lăng loàn hay bỏ nhà theo trai, trai thì lưu manh, điếm đàng hoặc có thể có chị hay em bị chửa hoang hay có anh chị em dị bào (Phục-Binh, Tướng-Quân, Đào-Hoa, Thai). 
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân). 

PHẠM QUỐC TRÍ 

No comments:

Post a Comment